당신은 주제를 찾고 있습니까 “so that can – Căn Số Là Như Thế Nào? Người Có Căn Số Biểu Hiện Ra Sao? Làm Sao Biết Căn Ai? Giải Đáp Tâm Linh P10“? 다음 카테고리의 웹사이트 https://you.tfvp.org 에서 귀하의 모든 질문에 답변해 드립니다: https://you.tfvp.org/blog/. 바로 아래에서 답을 찾을 수 있습니다. 작성자 Chìa Khóa Tâm Linh 이(가) 작성한 기사에는 조회수 28,234회 및 좋아요 375개 개의 좋아요가 있습니다.
so that can 주제에 대한 동영상 보기
여기에서 이 주제에 대한 비디오를 시청하십시오. 주의 깊게 살펴보고 읽고 있는 내용에 대한 피드백을 제공하세요!
d여기에서 Căn Số Là Như Thế Nào? Người Có Căn Số Biểu Hiện Ra Sao? Làm Sao Biết Căn Ai? Giải Đáp Tâm Linh P10 – so that can 주제에 대한 세부정보를 참조하세요
Căn Số Là Như Thế Nào? Người Có Căn Số Biểu Hiện Ra Sao? Làm Sao Biết Căn Ai? Giải Đáp Tâm Linh P10
– Trước tiên phải nói rằng: Ai cũng có căn.
Căn giống như Gốc rễ của mình từ nhiều kiếp trước còn Số là Số Mệnh của bản Thân mình !
Dân gian cho rằng số mệnh con người do con tạo xoay vần, do thiên cơ định sẵn. Nghĩa là do trời định. Đạo Phật không có quan niệm số mà chỉ có quan niệm về luật nhân quả: Gieo nhân nào gặt quả đó, không có chuyện số phận do một thế lực siêu nhiên nào tạo ra. Thông thường người Việt Nam vẫn tin cả số mệnh và luật nhân quả.
Vậy căn số có thể hiểu là số phận con người không phải ngẫu nhiên mà tất cả đều đã được định từ trước. Bị chi phối bởi quy luật nhân quả (người ta còn gọi là căn quả). Luật nhân quả xét tới cả tiền kiếp và hậu kiếp. Khi xem xét tam kiếp (ba sinh): tiền kiếp-hiện kiếp- hậu kiếp (kiếp trước, kiếp này và kiếp sau) thì Phật giáo giải thích được chuyện có người ăn ở lương thiện mà vẫn nghèo khổ, xui xẻo. Ngược lại, kẻ phá bĩnh làm việc ác mà vẫn sung sướng chưa bị quả báo là do họ vẫn còn phước báo từ kiếp trước và quả báo chưa hiện ra trước mắt nhưng chắc chắn sẽ hiện ra.
Căn có rất nhiều loại: Căn đồng số lính, căn tứ phủ, căn tu, căn nhà Phật, căn đạo…
– Căn đồng số lính là gì?
Căn đồng số lính có thể hiểu là số phận của một người đã được định sẵn là phải ra hầu Thánh để làm lính, làm đồng bốn phủ.
Dĩ nhiên điều đó cũng tuân theo quy luật nhân quả: Gieo nhân nào thì gặp quả đấy. Cũng như gieo hạt giống thì đến lúc hạt nẩy mầm thành cây cây ra hoa kết quả thì cũng còn phụ thuộc vào hoàn cảnh vào tay người chăm sóc. Hạt giống được chọn để gieo tuy không phải giống tốt nhưng ngày ngày bạn chăm sóc tốt, cây vẫn có thể ra trái ngon và ngược lại.
– Những biểu hiện thường thấy ở người có căn đồng số lính?
Sự biểu hiện ra bên ngoài của những người có căn đồng số lính rất khác nhau, tùy thuộc vào các cấp độ của những người có căn đồng số lính. Cụ thể 1 số biểu hiện thường gặp như sau:
= Ấn chứng: Thường có những ấn chứng trên người như: vết bớt, những vết sẹo đặc biệt, những dấu hiệu nhận biết đặc biệt khác có trên cơ thể…
= Điềm báo: Trong cuộc sống thường nhật, những người như vậy cũng thỉnh thoảng hay rơi vào cảm giác ảo, mơ thấy thần thánh, thân mình bay bổng…….tuy thiên cần phân biệt với dấu hiệu của bệnh tâm thần phân liệt.
= Dị năng: Có khả năng cảm nhận hoặc nghe thấy được những phần âm xung quanh mình
= Ốp đồng: Khi lễ hầu bóng diễn ra ở các đền, phủ, điện, trong không khí đàn ca, trống phách, múa hát tưng bừng, mùi nhang khói kích thích, một số ít người tham gia hành lễ có cảm giác thấy lâng lâng, phiêu phiêu, bay bổng, thần thức hoà nhập với không khí lễ hội múa hát …………và có khả năng bị ốp đồng: tức là cơ thể của những người này rơi vào trạng thái mất kiểm soát như múa máy , khóc lóc ……mà bản thân thần kinh của người đó không còn khống chế đuợc những hành vi này đuợc nữa, hoàn toàn mất tự chủ.
= Bị hành căn: Ốm đau bệnh tật nhưng đi chữa không khỏi vì không biết là mình bị bệnh gì, bị hành cho dở dại dở điên, công danh sự nghiệp lận đận, nhân duyên khó thành…
= Những ngày quan trọng: Nhiều người tánh khí nóng lạnh bất thường, có trường hợp ad thấy hễ 14,15, 30, mùng 1 là nóng như sốt, uống thuốc cũng không hạ, qua những ngày đó tự khắc hết.
#chiakhoatamlinh #giaidaptamlinh #tamlinh #thanhdongtrangnhung #codongtrangnhung #giaimagiacmo
_________________
Chuyên Gia Tâm Linh – Trang Nhung
Gải Đáp Tâm Linh – Giải Mã Giấc Mơ
Thông Tin Liên Hệ:
– Hotline+Zalo: 0989131823
– Facebook Cá Nhân: https://www.facebook.com/92.trangnhungg
– Fanpage \”Trang Nhung\”: https://www.facebook.com/trangnhungtn92
– Fanpage \”Chìa Khóa Tâm Linh\”: https://www.facebook.com/chiakhoatamlinh
– Group Zalo: https://zalo.me/g/jvjkkp238
– Group Facebook: https://www.facebook.com/groups/chiakhoatamlinh
– Youtube: https://bit.ly/3zO9hkR
– Tiktok: https://www.tiktok.com/@trangnhungtamlinh
– Gmail: [email protected]
– Các bạn Đăng Ký để giúp Kênh đạt 1000 Subscribe nhé!!!!!
so that can 주제에 대한 자세한 내용은 여기를 참조하세요.
Cấu trúc SO THAT SUCH THAT – CẤU TRÚC, CÁCH DÙNG …
Cấu trúc: S + V + so + adj + a + noun (đếm được số ít) + that + S + V. Ví dụ: – It was so big a house that all of us could stay in it. (Đó là một ngôi …
Source: langmaster.edu.vn
Date Published: 3/3/2021
View: 9560
So that or in order that ? – English Grammar Today
We use so that and in order that to talk about purpose. We often use them with modal verbs (can, would, will, etc.). So that is far more common than in …
Source: dictionary.cambridge.org
Date Published: 4/8/2021
View: 9114
Tổng hợp cấu trúc so that và such that tiếng Anh chi tiết nhất
“She is so strong that she can lift the box”. “She is such a naughty girl that no one likes her”. Trong cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh, cấu trúc so that và …
Source: stepup.edu.vn
Date Published: 8/23/2022
View: 8761
So that là gì? Cấu trúc “so that” trong tiếng anh sử dụng ra sao?
Để nói đến lý do, mục đích, và giả thích cho mệnh đề đằng sau nó. Ví dụ: I come home so that I can meet my boyfriend (tôi trở về nhà là để gặp …
Source: timviec365.vn
Date Published: 11/9/2021
View: 2426
Cách dùng SO, SO THAT – những lỗi ngữ pháp thường gặp
He can speak english so fluently (Anh ấy có thể nói tiếng Anh thật lưu loát!) Vị trí 2: SO + TRỢ ĐỘNG TỪ + ĐẠI TỪ LÀM CHỦ NGỮ : có nghĩa là CŨNG, …
Source: tienganhonline.com
Date Published: 7/5/2021
View: 1811
Căn bậc hai – Wikipedia tiếng Việt
Ví dụ, 4 và −4 là căn bậc hai của 16 vì 42 = (−4)2 = 16. Biểu thức toán học “căn bậc hai (chính) của x”. Mọi số thực a không âm …
Source: vi.wikipedia.org
Date Published: 6/26/2022
View: 402
Cấu trúc so that: ý nghĩa và các cách dùng bạn cần nằm lòng
=> We go to Ho Chi Minh in order that we can meet them. – She hes everything so that her parents don’t know where she goes. => She hes everything in order …
Source: englishcats.com
Date Published: 4/3/2021
View: 950
So that: cấu trúc cách dùng cần nắm vững – IIE Việt Nam
Trong tiếng anh có một số từ khá thông dụng trong câu như so, too, either, neither, as,… nhưng mọi người lại rất hay nhầm lẫn. Nguyên nhân chính là do chưa …
Source: iievietnam.org
Date Published: 12/14/2021
View: 2792
XSCT – Kết quả Xổ số Cần Thơ – SXCT Hôm nay – KQXSCT
XSCT – Kết quả Xổ số Cần Thơ mở thưởng Thứ 4 hàng tuần, KQ SXCT gần nhất ngày 17-08-2022 Giải G8: 83, G7: 457, G6: 8093 – 0535 – 6472, … click để Xem KQ …
Source: xoso.com.vn
Date Published: 3/30/2021
View: 1001
Cấu Trúc Và Cách Sử Dụng “So That” Trong Tiếng Anh …
Cỏ bị thiếu nước cần phải đã chuyển sang màu nâu dưới nhiệt độ như thế này. Dùng với danh từ đếm được số ít. S + V + such + a + adjective + singular count noun …
Source: www.tuhocielts.vn
Date Published: 8/25/2021
View: 1657
주제와 관련된 이미지 so that can
주제와 관련된 더 많은 사진을 참조하십시오 Căn Số Là Như Thế Nào? Người Có Căn Số Biểu Hiện Ra Sao? Làm Sao Biết Căn Ai? Giải Đáp Tâm Linh P10. 댓글에서 더 많은 관련 이미지를 보거나 필요한 경우 더 많은 관련 기사를 볼 수 있습니다.
주제에 대한 기사 평가 so that can
- Author: Chìa Khóa Tâm Linh
- Views: 조회수 28,234회
- Likes: 좋아요 375개
- Date Published: 2021. 8. 9.
- Video Url link: https://www.youtube.com/watch?v=8yck9jPfMKc
Cấu trúc SO THAT SUCH THAT – CẤU TRÚC, CÁCH DÙNG, VÍ DỤ
Cấu trúc so that such that trong tiếng Anh được hiểu với nghĩa là quá … đến nỗi mà. Đây là cấu trúc được sử dụng phổ biến trong các bài kiểm tra, kỳ thi khác nhau. Tuy nhiên, không phải ai cũng phân biệt được so that và such that, cách sử dụng như thế nào cho đúng. Chính vì thế, hãy cùng Langmaster tìm hiểu ngay dưới đây.
1. Cấu trúc So That (Quá … đến nỗi mà…)
Cấu trúc so that có nghĩa là “quá … đến nỗi mà”, thường dùng để cảm thán, bộc lộ cảm xúc với một đối tượng, sự vật hoặc sự việc. Cấu trúc so…that có rất nhiều cách dùng khác nhau. Cụ thể:
Cấu trúc ngữ pháp so that
1.1. Cấu trúc: S + be + so + adj + that + S + V
Ví dụ:
– The food was so hot that we couldn’t eat it. (Thức ăn nóng quá đến nỗi chúng tôi không thể ăn được)
– The girl is so beautiful that everyone likes her. (Cô gái đó xinh quá đến nỗi ai cũng yêu quý cô ấy)
1.2. Cấu trúc: S + một số động từ chỉ tri giác + so + adj + that + S + V
Một số động từ chỉ tri giác như: seem, feel, taste, smell, sound, look….
Ví dụ:
– I felt so angry that I decided to cancel the trip. (Tôi tức giận quá đến nỗi mà tôi đã hủy ngay chuyến đi)
– She looks so beautiful that every boy in class looks at her. (Trông cô ấy xinh quá đến nỗi mọi chàng trai trong lớp đều nhìn cô ấy)
1.3. Cấu trúc: S + V(thường) + so + adv + that + S + V
Cấu trúc so that này thường dùng với danh từ, trong câu có xuất hiện so many, much/little.
Ví dụ:
He drove so quickly that no one could caught him up. (Anh ta lái xe nhanh đến nỗi không ai đuổi kịp anh ta).
1.4. Cấu trúc: S + V + so + many/few + plural / countable noun + that + S + V
Ví dụ:
She has so many hats that she spends much time choosing the suitable one. (Cô ấy có nhiều mũ đến nỗi cô ấy rất rất nhiều thời gian để chọn lựa một chiếc thích hợp)
1.5. Cấu trúc: S + V + so + much/little + uncountable noun + that + S + V
Ví dụ:
He drank so much milk in the morning that he felt bad. (Buổi sáng anh ta uống nhiều sữa đến mức mà anh ấy cảm thấy khó chịu)
Đối với danh từ đếm được số ít, chúng ta lại có cấu trúc sau với So… that
1.6. Cấu trúc: S + V + so + adj + a + noun (đếm được số ít) + that + S + V
Ví dụ:
– It was so big a house that all of us could stay in it. (Đó là một ngôi nhà lớn đến nỗi tất cả chúng tôi đều ở được trong đó.)
– She has so good a computer that she has used it for 6 years without any errors in it. (Cô ấy có chiếc máy tính tốt đến nỗi cô ấy đã dùng 6 năm mà không bị lỗi.)
1.7. Cấu trúc So that đảo ngữ
Đảo ngữ trong tiếng Anh nhằm nhấn mạnh ý định của người nói, đặc điểm của sự vật, sự việc. Vì thế, ngoài cấu trúc so that ở trên thì có cấu trúc đảo ngữ. Bao gồm:
Đối với tính từ: So + adj + be + S + that + S + V
Ví dụ: So beautiful is the car that everybody wants to buy it. (Chiếc xe này đẹp quá khiến ai cũng muốn mua nó).
Đối với động từ: So + adv + trợ động từ + S + V + O
Ví dụ: So carelessly did she drive that there were many accidents last night (Cô ấy lái ẩu đến mức mà tối qua đã có rất nhiều vụ tai nạn).
Xem thêm:
=> CÁCH DÙNG CẤU TRÚC STOP TO VERB VÀ STOP VING TRONG TIẾNG ANH
=> CÁCH DÙNG THE SAME TRONG CẤU TRÚC SO SÁNH VÀ BÀI TẬP
2. Cấu trúc Such That (quá… đến nỗi mà…)
Tương tự như cấu trúc So that thì such that cũng có nghĩa là quá … đến nỗi mà. Tuy nhiên, such that lại có cách sử dụng hoàn toàn khác. Cùng tìm hiểu ngay dưới đây.
Cấu trúc such that (quá … đến nỗi mà)
2.1. S + V + such + (a/an) + adj + noun + that + S + V
Lưu ý: Đối với các danh từ số ít hoặc không đếm được thì không dùng a/an
Ví dụ:
– This is such difficult homework that it took me much time to finish it. (Bài tập về nhà khó đến nỗi tôi mất rất nhiều thời gian mới làm xong).
– The girl is so beautiful that everyone likes her. (Cô gái đó đẹp đến nỗi ai cũng yêu quý cô ấy)
=> She is such a beautiful girl that everyone likes her.
2.2. Cấu trúc Such that đảo ngữ
Cấu trúc: Such + be + a/an + adj + N + that + S + V + O hoặc Such + a/an + adj + N + be + S + that + S + V + O
Ví dụ:
Such is a pretty boy that every girl falls in love with him (Anh ấy đẹp trai đến mức mà mọi cô gái đều yêu anh ấy)
Hoặc Such a pretty boy is he that every girl falls in love with him
Xem thêm:
=> TOÀN BỘ CẤU TRÚC REGRET – CÁCH DÙNG, VÍ DỤ & BÀI TẬP CÓ ĐÁP ÁN
=> CÁCH SỬ DỤNG CẤU TRÚC IF ONLY VÀ SO SÁNH VỚI CẤU TRÚC WISH
3. Cách sử dụng cấu trúc so that such that trong tiếng Anh
Rất nhiều bạn đang không biết cách sử dụng của cấu trúc so that such that như thế nào cho đúng. Thực tế, cấu trúc này có rất nhiều cách sử dụng khác nhau, bao gồm:
Cách sử dụng cấu trúc so that such that trong tiếng Anh
3.1. Dùng với tính từ và phó từ
Ví dụ:
Terry ran so fast that he broke the previous speed record. (Terry chạy nhanh đến nỗi mà anh ấy đã phá được kỷ lục được lập ra trước đó)
3.2. Dùng với danh từ đếm được số nhiều
Cấu trúc vẫn là so … that nhưng phải dùng many hoặc few trước danh từ đó.
Ví dụ:
I had so few job offers that it wasn’t difficult to select one.(Tôi nhận được quá ít lời đề nghị mời làm việc nên thật không khó để lựa chọn lấy một công việc).
3.3. Dùng với danh từ không đếm được
Cấu trúc là so … that nhưng phải dùng much hoặc little trước danh từ đó.
Ví dụ:
– He has invested so much money in the project that he can’t abandon it now (Ống ấy đã đầu tư quá nhiều tiền vào dự án này đến nỗi giờ không thể từ bỏ được nữa).
– The grass received so little water that it turned brown in the heat (Cỏ bị thiếu nước nên đã chuyển sang màu nâu trong nhiệt độ như thế này).
3.4. Dùng với danh từ đếm được số ít
S + V + such + a + adjective + singular count noun + that + S + V
HOẶC
S + V + so + adjective + a + singular count noun + that + S + V
Ví dụ:
– It was such a hot day that we decided to stay indoors. = It was so hot a day that we decided to stay indoors. (Đó là một ngày nóng bức đến nỗi chúng tôi đã quyết định sẽ ngồi lì trong nhà).
– It was such an interesting book that he couldn’t put it down. = It was so interesting a book that he couldn’t put it down. (Quyển sách đó hay đến nỗi anh ấy không thể rời mắt khỏi nó).
3.5. Dùng such trước tính từ + danh từ
Ví dụ:
– They are such beautiful pictures that everybody will want one. (Chúng quả là những bức tranh tuyệt đẹp mà ai cũng muốn sở hữu)
– This is such difficult homework that I will never finish it. (Bài tập về nhà này khó đến nỗi con sẽ không bao giờ làm được)
Lưu ý: Trường hợp này chỉ sử dụng đối với cấu trúc such that, không được dùng so that
Xem thêm:
=> CÁCH DÙNG CẤU TRÚC HAD BETTER CHUẨN NHẤT VÀ BÀI TẬP CÓ ĐÁP ÁN
=> CÁCH DÙNG CẤU TRÚC BECAUSE OF VÀ BECAUSE CHO NGƯỜI MỚI BẮT ĐẦU
4. Một số bài tập cấu trúc So that Such that trong tiếng Anh
Nếu bạn chưa biết cách dùng cấu trúc so that such that thì hãy làm ngay các bài tập dưới đây nhé.
Một số bài tập cấu trúc So that Such that trong tiếng Anh
4.1. Bài tập cấu trúc so that và such that
Bài 1: Viết lại những câu sau sử dụng cấu trúc so that
That man is very tall. He can almost touch the ceiling
————————————————-
The coffee is so strong. I can’t go to sleep
————————————————-
My mother was very busy. She couldn’t do the housework
————————————————-
The shirt is very small. I can’t wear it.
————————————————-
My house is very large. It can hold 100 people.
————————————————-
Bài 2: Viết lại những câu sau sử dụng cấu trúc such that
She told interesting stories. They all like her
————————————————-
I have a difficult exercise. I couldn’t do it
————————————————-
The pictures are beautiful. Everybody will want one.
————————————————-
Day is very hot. We decided to stay indoors
————————————————-
The speaker gave a long talk. Most of the audience felt sleepy
————————————————-
Bài 3: Viết lại câu
It was such an expensive car that nobody can buy it
-> The car was so………………………………
The coffee is so strong that I can’t go to sleep
-> So………………………………
The room is too small for us to take the meeting
-> The room is………………………………
My brother is a good swimmer. He has won 6 gold medals.
-> My brother is………………………………
4.2. Đáp án
Bài 1:
The man is so tall that he can almost touch the ceiling. The coffee is so strong that I can’t go to sleep. My mother was so busy that she couldn’t do the housework The shirt is so big that I can’t wear. My house is so large that it can hold 100 people
Bài 2:
She told such interesting stories that they all liked her. I have such a difficult exercise that I can’t do it. They are such beautiful pictures that everybody will want one It was such a hot day that we decided to stay indoors The speaker gave such a long talk that most of the audience felt sleepy.
Bài 3:
The car was so expensive that nobody can buy it So strong is coffee that I can’t go to sleep The room is so small that we can’t take the meeting My brother is such a good swimmer that he has won 6 gold medals
Phía trên là toàn bộ về cấu trúc so that such that để bạn tham khảo. Hy vọng sẽ giúp ích cho bạn trong quá trình học tiếng Anh của mình. Ngoài ra, nếu bạn đang gặp vấn đề về giao tiếp Tiếng Anh thì hãy đăng ký ngay khóa học tại Langmaster với cơ hội học cùng các giáo viên người bản địa nhé.
So that or in order that ?
Các danh sách từ của tôi
Thêm ${headword} vào một trong các danh sách dưới đây của bạn, hoặc thêm mới.
{{#verifyErrors}} {{message}} {{/verifyErrors}} {{^verifyErrors}} {{#message}} {{/verifyErrors}} {{^verifyErrors}} {{#message}} {{message}} {{/message}} {{^message}} {{/message}} {{^message}} Có lỗi xảy ra. {{/message}} {{/verifyErrors}} {{/message}} {{/verifyErrors}}
5 ? 195 : (stateSidebarWordListItems.length * 39)” [src]=”stateSidebarWordListItems”> Thêm {{name}}
Tổng hợp cấu trúc so that và such that tiếng Anh chi tiết nhất
3.5 (69.13%) 311 votes
“She is so strong that she can lift the box”
“She is such a naughty girl that no one likes her”
Trong cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh, cấu trúc so that và such that được hiểu với nghĩa quá… đến nỗi mà. Đây là một trong những dạng cấu trúc được sử dụng rất nhiều ở các bài kiểm tra, đề thi khác nhau.
Có rất nhiều bạn đã và đang học tiếng Anh đã gặp rất nhiều khó khăn khi chưa hiểu rõ cách dùng, ứng dụng của dạng cấu trúc này trong từng tình huống, bài tập, đề thi…
Hãy cùng Step Up tìm hiểu kiến thức về cấu trúc so that và such that trong tiếng Anh qua bài viết này nhé!
1. Cấu trúc so that và such that trong tiếng Anh
Cấu trúc so… that (quá… đến nỗi)
Cấu trúc so that trong tiếng Anh thông thường sẽ có 5 cách để kết hợp phổ biến dưới đây, hãy note lại cho bản thân để có thể ứng dụng ngay nào.
a. Sử dụng với tính từ
S + be+ so + adj + that + S + V
She drank so much alcohol that she got drunk: Cô ta uống quá nhiều rượu đến nỗi bị say.
b. Sử dụng với trạng từ
S + V + so + adv + that + S + V
The storm passed so fast that it went by in three hour: Cơn bão qua nhanh đến nỗi nó chỉ đến trong ba giờ
Cấu trúc so that, such that các chủ điểm ngữ pháp thường gặp trong thi cử và giao tiếp được trình bày chi tiết trong bộ đôi sách Hack Não Ngữ Pháp và App Hack Não PRO Xem thêmcác chủ điểm ngữ pháp thường gặp trong thi cử và giao tiếp được trình bày chi tiết trong bộ đôivà
c. Sử dụng với danh từ đếm được số nhiều
S + V + so many/ few + plural/ countable noun + that + S + V
Marie has so many skirts that Marie spends much time choosing the suitable one: Marie có quá nhiều váy đến nỗi mất nhiều thời gian để chọn cái phù hợp.
d. Sử dụng với danh từ đếm được số ít
S + V + so + adj + a/ an + singular noun + that + S + V
It was so disappointing a result that we didn’t accept: Đó là một kết quả quá thất vọng đến nỗi chúng tôi không thể chấp nhận được.
e. Sử dụng với danh từ không đếm được
S + V + so much/ little + uncountable noun + that + S + V
John had so much money that he didn’t know what to do with it: John có quá nhiều tiền đến nỗi anh ta không biết làm gì với chúng
2. Cấu trúc such… that (quá… đến nỗi)
S + V + such + (a/an) + adj + noun + that + S + V
It was such a nice song that I listened it all day: Đó là một bài hát tuyệt vời đến nỗi khiến tôi nghe cả ngày.
2. Cách sử dụng cấu trúc such that và so that
Với cấu trúc so that
– Trước adj/adv nếu có too, so, very, quite… thì bỏ
– Với a lot of ,lots of thì phải đổi thành much, many
– Sau that viết lại toàn bộ mệnh đề
She is very strong. She can lift the box => She is so strong that she can lift the box.
He drank a lot of beer. He became drunk => He drank so much beer that he became drunk.
Marie bought lots of books .She didn’t know where to put them => Marie bought so many books that she didn’t know where to put them.
Với cấu trúc such that
– Trước adj/adv nếu có too, so, very, quite… thì bỏ
– Nếu danh từ là số ít hoặc không đếm được thì không dùng (a/an)
– Nếu sau adj không có N thì lấy N ở đầu câu vào rồi thế đại từ vào chủ từ.
She is a very naughty girl. No one likes her => She is such a naughty girl that no one likes her.
The water is too hot. I can’t drink it => It is such hot water that I can’t drink it.
His voice is very soft. Everyone likes his => He has such a soft voice that everyone likes his.
Lưu ý: Nếu trước N có much hoặc many thì phải đổi chuyển a lot of.
He bought many skirts. He didn’t know where to put them => He bought such a lot of skirts that he didn’t know where to put them
Phân biệt cách dùng so that và so
So that và so đều là 2 từ được sử dụng nhằm để liên kết hoặc nối các mệnh đề trong câu với nhau. Thế nhưng, có khá nhiều bạn học ngoại ngữ thường bị nhầm lẫn về cách dùng cấu trúc so that và so khi đặt câu cũng như trong giao tiếp hàng ngày.
Hai dạng cấu trúc này có những điểm khác nhau, hãy cùng Step Up tìm hiểu về sự khác biệt này dưới đây nhé.
So that: nối 2 mệnh đề với nhau đề chỉ ra lý do, hay giải thích cho mệnh đề đứng ngay trước nó.
Ví dụ:
I came to my office early so that i could meet him.
(Tôi đã đến văn phòng sớm để tôi có thể gặp anh ta).
So: được dùng để nối 2 mệnh đề lại với nhau nhằm thể hiện kết quả của mệnh đề đứng trước nó.
Ví dụ:
He has some money, so he goes to restaurant.
Anh ta có được 1 khoảng tiền nên anh ta đi đến nhà hàng.
Qua các ví dụ trên, chúng ta có thể thấy sự khác nhau giữa so that và so đó chính là: 1 cấu trúc để nối mệnh đề sau với mệnh đề trước và mệnh đề sau là kết quả của mệnh đề trước, cộng 1 từ là từ nói của về sau để chỉ lý do và làm rõ cho về trước nó.
[MIỄN PHÍ] 1000 Khoá Phát âm IPA trên App Hack Não Pro – Nắm chắc 90% tất cả phiên âm quan trọng nhất trong tiếng Anh chỉ sau 4 giờ. Hơn 205.350 học viên đã tự tin mở miệng phát âm nhờ tranh thủ 15 phút tự học mỗi ngày.3. Bài tập viết lại câu với so that và such that
Viết lại câu mà không làm thay đổi nghĩa (sử dụng cấu trúc so that và such that
1) The garden is so large that it took us one hour to clean it.
=> It is….
2) The woman is so fool that no one took any notice of her.
=> She is….
3) The film is so long that they can’t broadcast it on this night.
=> It is….
4) The songs are so interesting that we have listen them many times.
=> They are….
5) The news was so bad that he burst into tears on hearing it.
=> It was….
6) The water was so hot that it turned my tongue.
=> It was….
7) There is so much wind that we can’t go out.
=> There is such….
8) The boy is so flabby that every calls him Stuffy.
=> He is….
9) The candy is so excellent that all the children want some more.
=> It is….
10) The weather was so warm that they had a walk out.
=> It was….
Đáp án
1)… It is such a large garden that it took us one hour to clean it.
2)… She is such a fool woman that no one took any notice of her.
3)… It is such a long film that they can’t broadcast it on this night.
4)… They are such interesting songs that we have listen them many times.
5)… It was such bad news that he burst into tears on hearing it.
6)… It was such hot water that it turned my tongue.
7)… There is such a lot of wind that we can’t go out.
8)… He is such a flabby boy that every calls him Stuffy.
9)… It is such excellent candy that all the children want some more.
10)… It was such warm weather that they had a walk out.
[MIỄN PHÍ] 1000 Khoá Phát âm IPA trên App Hack Não Pro – Nắm chắc 90% tất cả phiên âm quan trọng nhất trong tiếng Anh chỉ sau 4 giờ. Hơn 205.350 học viên đã tự tin mở miệng phát âm nhờ tranh thủ 15 phút tự học mỗi ngày.Ngoài ra để học tốt và cải thiện một cách toàn diện về tiếng Anh của bản thân, các bạn có thể tìm hiểu thêm nhiều hơn về từ vựng theo chủ đề để có thể sử dụng linh hoạt, đọc hiểu nội dung các bài viết trong tiếng Anh. Cùng tham khảo các phương pháp học từ vựng tiếng Anh sáng tạo, hiệu quả, tiết kiệm thời gian với sách hack não: Với 50 unit thuộc các chủ đề khác nhau, hay sử dụng trong giao tiếp hàng ngày. Bạn sẽ được trải nghiệm với phương pháp học thông minh cùng truyện chêm, âm thanh tương tự và phát âm shadowing và thực hành cùng App Hack Não để luyện nghe, phát âm và kiểm tra các từ vựng tiếng Anh đã học.
Xem thêm:
Trên đây, Step Up đã truyền tải toàn bộ cấu trúc so that và such that, cách dùng và bài tập thực hành cụ thể. Hy vọng những phần kiến thức này sẽ giúp ích cho các bạn trong các bài tập ngữ pháp tiếng Anh, ứng dụng thiết thực trong các bài giao tiếp tiếng Anh hằng ngày để truyền đạt đầy đủ mọi thông tin theo ý muốn.
Comments
So that là gì? Cấu trúc “so that” trong tiếng anh sử dụng ra sao?
Khi Việt Nam tiến lên con đường hội nhập thế giới. Việc học thêm một ngôn ngữ khác để có thêm cơ hội việc làm được mở rộng và Ngoại ngữ trở thành xu hướng học tập của nhiều người trong xã hội hiện nay. Tiếng anh trở thành một thứ ngôn ngữ phổ biến trên thế thới và được sử dụng ở nhiều nơi. Tiếng anh được đưa vào trường học như một ngôn ngữ thứ hai để giúp các em hội nhập. Không phải là thứ ngôn ngữ mẹ đẻ nên gặp rất nhiều khó khăn trong cấu trúc ngữ pháp của nó. Một trong những khó khăn hay gặp ở các bạn khi học tiếng anh là cấu trúc “so that”. Vậy “so that” là gì và nó được dùng như thế nào?
1. Ý nghĩa của So That
So That là một cụm từ tiếng anh mà khi dịch ra tiếng việt nó có nghĩa là Vậy Nên. Để nói đến lý do, mục đích, và giả thích cho mệnh đề đằng sau nó.
Ví dụ: I come home so that I can meet my boyfriend (tôi trở về nhà là để gặp bạn trai của tôi)
Qua ví dụ trên cho thấy So That là từ gắn ở giữa vế 1 và 2 để giải thích cho vế một lý do mà bạn trở về nhà là gì.
2. Các cấu trúc thường gặp của So That
2.1. Các cấu trúc về So_That có nghĩa là Quá_Đến nỗi
* S + be + so + adj + that + S + V
Cấu trúc này đề chỉ một việc gì đó Quá dẫn đến nguyên nhân đằng sau. Để miêu tả tính chất của một sự vật nào đó
Ví dụ: The girl is so beautiful that everyone likes her (cô gái đó quá xinh đến nỗi ai cũng yêu quý cô ấy)
* S + các động từ chỉ cảm giác + so + adj + that + S + V
Các động từ chỉ tri giác có thể là: feel, smell, sound, look, seem, taste,… thường dùng để miêu tả chất chất của một sự việc nào đó.
Ví dụ: I felt so angry that I decided to cancel the trip (tôi quá tức giận đến nỗi tôi đã hủy ngay chuyến đi)
* S + V(thường) + so + adv + that + S + V
Cấu trúc so that này thường sử dụng với danh từ, thường trong các sẽ xuất hiện những từ như: so many, much, little,…
Ví dụ: He drove so quickly that no one can caught in him up (anh ta lái xe quá nhanh đến nỗi không ai có thể đuổi kịp anh ta)
* S + V + so + many/few + plural/countable noun + that + S + V
Ví dụ: He has so many hats that he spends much time choosing the suitable one (anh ấy có quá nhiều mũ đến nỗi anh ấy mất rất nhiều thời gian để chọn được 1 cái thích hợp.)
* S + V + so + much/little + uncountable noun + that + S+ V
Ví dụ: in the morning she drank so much water that she felt bad (vào buổi sáng cô ấy đã uống quá nhiều nước đến nỗi cô ấy cảm thấy khó chịu)
* S + V + so + adj + a + danh từ đếm được số ít + that + S + V
Ví dụ: She has so good a telephone that she has used it for 5 years without any errors in it. (cô ây có một chiếc điện thoại tốt đến mức cô ấy đã sử dụng nó 5 năm mà không bị lỗi)
2.2. Cấu trúc So That mang nghĩa: để, để cho
S + V + So That + S + V
Trong cấu trúc câu này thì So That được hiểu là để, để cho, để trình bày mục đích của về một. Trong văn nói người ta thường bỏ bớt từ That đi
Ví dụ: Tonight I come back home so that I have a party at home. (tối nay tôi phải về nhà để tham gia bữa tiệc tại nhà)
3. Sự khác nhau giữa So và So That
So và So That đều là hai từ để liên kết các mệnh đề trong câu lại với nhau. Tuy nhiên rất nhiều người hay bị nhầm lẫn cấu trúc So và So That khi đặt câu và sử dụng nó trong giao tiếp hàng ngày. Chúng có các điểm khác nhau, hãy cùng nhau tìm hiểu về sự khác biệt giữa chúng ngay thôi.
* So That: nối hai mệnh đề với nhau đề chỉ ra lý do, giải thích cho mệnh đề đứng ngay trước nó.
Ví dụ: I left my house early so that I could avoid traffic jam. (tôi đã rời nhà mình sớm để tôi có thể tránh tắc đường.)
* So: thường để nối hai mệnh đề với nhau để nói lên kết quả của mệnh đề đứng trước nó.
Ví dụ: she has some money, so she goes shopping. (có ấy có được một khoản tiền nên cô ấy đi mua sắm)
Qua đây ta thấy sự khác nhau giữa So và So That rồi đúng không một cái nối mệnh đề sau với mệnh đề trước và mệnh đề sau là kết quả của mệnh đề trước, cộng một từ là từ nói của về sau để chỉ lý do và làm rõ cho về trước nó.
4. Phân biệt cách dùng So… That và Such…. That
Khi học tiếng anh chúng ta thường gặp khó khăn với cấu trúc ngữ pháp của So… That và Such…. That, bạn không biết khi nào thì chúng ta nên sử dụng So và Khi nào thì nên sử dụng Such, bởi hai cấu trúc này đều dùng để nhấn mạnh cho một sự vật, một hiện tượng nào đó đẫn đến một kế quả mà bạn đang đề cập đến ở vế đứng sau nó. Vì vậy, hãy cùng tôi phân biệt cách dùng của 2 cấu cấu này nha.
Để sử dụng đúng cấu trúc trong tiếng anh của 2 ngữ pháp cấu trúc này bạn cần lưu ý và ghi nhớ các quy tắc sau:
+ Dùng Such trước các danh từ có a/an: Such + a/an (adjective) + noun + That + S + V
Ví dụ: she speaks to me in such a way that I always feel she is insulting me. (cô ấy nói với tôi thực sự khiến tôi cảm thấy như thế cô ấy đang nahoj báng mình vậy.)
Dùng Such ở đây để nhất mạnh cho danh từ cô ấy làm hành động gì đấy gây ảnh hưởng đến người khác. Khi có “a và danh từ” thì dùng Such trong câu này là hoàn toàn đúng.
+ Còn dùng So khi đứng trước các trạng từ và tính từ trong câu: So + adj/adv + That + S + V
Ví dụ: the road surface became so a hot that it melted. (mặt đường quá nóng đến nỗi nó bị chảy ra) Ở Đẩy So đứng trước tính từ “hot” để nhấn mạnh cho tính từ này, vì vậy ở trường hợp này dùng So là chính xác.
Ngoài ra có thể nói thêm cho các bạn biết về một cấu trúc cũng tương đương với So… That đó là cấu trúc Too …. To: để nói đến sự việt hiện tương nào đó bị làm quá có thể hiểu đơn giản là “quá để làm gì”.
S + To be + too + adj + (for somebody) + to + V hoặc S + V + too + adv + (for somebody) + to + V
Ví dụ: the food is too hot for us to eat. (thức ăn quá nóng đến nỗi chúng tôi không thể ăn được.)
Đây cũng là cấu trúc có thể hiểu nghĩa tương đương với lại So… That và mang nghĩa tương tự với nó. Trong một vài trường hợp khi sử dụng nếu không nhớ cấu trúc So… That thì bạn có thể thay thế nó bằng câu Too… T. Và nên chú ý khi đi thi khi họ yêu cầu viết câu tương đương mà không làm thay đổi nghĩa của nó.
Qua bài viết này, sẽ giúp các bạn hiểu thêm về ngữ pháp So That trong nhiều cấu trúc ngữ pháp khác nhau và các cách dùng khác nhau cho từng trường hợp cụ thể. Qua bài bạn đã hiểu được “so that” là gì rồi đúng không? Đừng nhầm lẫn các cấu trúc này với nhau nha. Chúc bạn thành công khi học tiếng anh cùng timviec365.vn
Chia sẻ:
Từ khóa liên quan
những lỗi ngữ pháp thường gặp
Cách Dùng So, So that và So…that…
Trong ngữ pháp tiếng Anh có vài từ thuộc về ngữ pháp không khó dùng nhưng nhiều người vẫn hay dùng sai, như: too, also, so, so that, so…that, either, neither, as, like, enough… Trong bài này, ta xem xét cách dùng từ SO, SO THAT VÀ SO…THAT.
1. SO
Ý nghĩa:
SO có nhiều nghĩa, tùy theo vị trí của nó trong câu. Nói chung, SO có nghĩa là quá hoặc như vậy hoặc để
Vị trí đặt SO:
Vị trí 1: SO+ TÍNH TỪ/TRẠNG TỪ : có nghĩa là QUÁ (hơn mức bình thường, dùng với ý cảm thán)
Ví dụ:
You are so beautiful . (Em đẹp quá!)
(Em đẹp quá!) He can speak english so fluently (Anh ấy có thể nói tiếng Anh thật lưu loát!)
Vị trí 2: SO + TRỢ ĐỘNG TỪ + ĐẠI TỪ LÀM CHỦ NGỮ : có nghĩa là CŨNG, CŨNG VẬY (giống như TOO đặt ở cuối câu)
Trợ động từ có thể là:
AM/IS/ARE
CAN/COULD/MAY/MIGHT/SHOULD/WILL/WOULD
DO/DOES/DID
HAVE/HAS/HAD…
Cách dùng này SO chỉ được dùng trong câu khẳng định.
Ví dụ 1:
A nói: I can speak three languages . (tôi nói được 3 thứ tiếng)
(tôi nói được 3 thứ tiếng) B nói: So can I (tôi cũng vậy)
Ví dụ 2:
A nói: I like honest people (tôi thích người thật thà)
(tôi thích người thật thà) B nói: So do I (tôi cũng vậy)
Ví dụ 3:
A nói: I am bored . (tôi chán quá, không có gì vui để làm)
(tôi chán quá, không có gì vui để làm) B nói: So am I (tôi cũng vậy)
Ví dụ 4:
A nói: I stayed up late last night (tối qua tôi thức khuya)
(tối qua tôi thức khuya) B nói: So did I (tôi cũng vậy)
Ví dụ 5:
A nói: I have seen this man before. (tôi có gặp qua người đàn ông này)
(tôi có gặp qua người đàn ông này) B nói: So have I (tôi cũng vậy)
Trong tất cả các ví dụ trên, B đều có thể nói me too.
2. Cấu trúc SO…THAT
Cấu trúc này rất phổ biến, cho phép bạn đặt câu phức gồm 2 mệnh đề, mệnh đề trước THAT và mệnh đề sau THAT. Cấu trúc này có nghĩa là QUÁ…ĐẾN NỖI …
CÔNG THỨC:
…SO + TÍNH TỪ hoặc TRẠNG TỪ + THAT + Chủ ngữ + Vị Ngữ.
Khi sau tính từ không có danh từ: khi dùng tính từ thì trước SO phải là TO BE (Chia động từ BE theo thì cụ thể có thể là AM/IS/ARE hay WAS/WERE hay HAS BEEN, HAVE BEEN hay HAD BEEN)
Ví dụ:
I am so full that I cannot go to sleep (tôi no quá đến nỗi không ngủ được)
He is so rich that he can afford to buy his own airplane. (Anh ấy giàu đến nỗi anh ấy có thể mua nổi máy bay riêng).
(Anh ấy giàu đến nỗi anh ấy có thể mua nổi máy bay riêng). That man is so fat that he can’t walk. (Người đàn ông ấy mập đến nỗi không thể đi lại được)
Khi sau tính từ có danh từ: khi đằng sau tính từ có danh từ thì thường là trước SO là động từ HAVE
Ví dụ:
He has so much money he can afford to buy his own airplane (anh ấy có nhiều tiền đến nỗi anh ấy có thể mua máy bay riêng)
(anh ấy có nhiều tiền đến nỗi anh ấy có thể mua máy bay riêng) He has so many children that he cannot remember their names (anh ấy có nhiều con đến mức anh ấy không thể nhớ hết tên của chúng)
Trạng từ: khi dùng trạng từ sau SO tức là trước SO phải là động từ (trạng từ bổ nghĩa cho động từ)
Ví dụ:
He speaks english so well that I thought he was a native speaker. (anh ấy nói tiếng Anh hay đến nỗi tôi đã tưởng anh ấy là người bản xứ)
(anh ấy nói tiếng Anh hay đến nỗi tôi đã tưởng anh ấy là người bản xứ) I love you so much that I can die for you (anh yêu em nhiều đến mức anh có thể chết vì em) (MUCH có thể vừa là tính từ vừa là trạng từ)
He talked so loud in pucblic that everyone stared at him.(anh ấy nói chuyện nơi công cộng quá to tiếng đến nỗi ai cũng nhìn chằm chằm vào anh ấy).
3. Cấu trúc S + V + SO THAT + S + V.
Hình thức:
CHỦ NGỮ + VỊ NGỮ + SO THAT + CHỦ NGỮ + VỊ NGỮ. Trong văn nói, người ta cũng hay bỏ cả THAT.
Ý nghĩa:
Trong cấu trúc này SO THAT đi liền nhau và có nghĩa là để sao cho, để rồi, dùng để giải thích mục đích hoặc kết quả đạt được. SO THAT trong hình thức này có nghĩa là để, để cho, trình bày mục đích.
Ví dụ:
(ai cũng muốn thông thạo tiếng Anh để họ có thể có việc làm tốt)
(ai cũng muốn thông thạo tiếng Anh để họ có thể có việc làm tốt) ! (Bạn cần phải nói cho tôi về các rắc rối của bạn để tôi có thể giúp bạn!)
Hy vọng qua bài học này, bạn đã hiểu rõ hơn về cách dùng từ So, So that và So…that. Nếu có thắc mắc bất kỳ về tiếng Anh, vui lòng để lại comment bên dưới.
Căn bậc hai – Wikipedia tiếng Việt
Biểu thức toán học “căn bậc hai (chính) của x”
Trong toán học, căn bậc hai của một số a là một số x sao cho x2 = a, hay nói cách khác là số x mà bình phương lên thì = a.[1] Ví dụ, 4 và −4 là căn bậc hai của 16 vì 42 = (−4)2 = 16.
Mọi số thực a không âm đều có một căn bậc hai không âm duy nhất, gọi là căn bậc hai số học, ký hiệu √a, ở đây √ được gọi là dấu căn. Ví dụ, căn bậc hai số học của 9 là 3, ký hiệu √9 = 3, vì 32 = 3 × 3 = 9 và 3 là số không âm.
Mọi số dương a đều có hai căn bậc hai: √a là căn bậc hai dương và −√a là căn bậc hai âm. Chúng được ký hiệu đồng thời là ± √a (xem dấu ±). Mặc dù căn bậc hai chính của một số dương chỉ là một trong hai căn bậc hai của số đó, việc gọi “căn bậc hai” thường đề cập đến căn bậc hai số học. Đối với số dương, căn bậc hai số học cũng có thể được viết dưới dạng ký hiệu lũy thừa, như là a1/2.[2]
Căn bậc hai của số âm có thể được bàn luận trong khuôn khổ số phức.
Tính chất và sử dụng [ sửa | sửa mã nguồn ]
f(x) = √ x là một nửa Đồ thị của hàm số) =là một nửa parabol với đường chuẩn thẳng đứng.
Hàm số căn bậc hai chính f (x) = √x (thường chỉ gọi là “hàm căn bậc hai”) là một hàm số vạch ra tập hợp các số không âm. Căn bậc hai của x là số hữu tỉ khi và chỉ khi x là số hữu tỉ và có thể biểu diễn dưới dạng tỉ số căn bậc hai của hai số chính phương. Về phương diện hình học, đồ thị của hàm căn bậc hai xuất phát từ gốc tọa độ và có dạng một nửa parabol.
Đối với mọi số thực ‘
x 2 = | x | = { x , n e ^ ´ u x ≥ 0 − x , n e ^ ´ u x < 0. {\displaystyle {\sqrt {x^{2}}}=\left|x\right|={\begin{cases}x,&{\mbox{n}}{\acute {\hat {\mbox{e}}}}{\mbox{u}}\ x\geq 0\\-x,&{\mbox{n}}{\acute {\hat {\mbox{e}}}}{\mbox{u}}\ x<0.\end{cases}}} giá trị tuyệt đối) x = x 1 / 2 . {\displaystyle {\sqrt {x}}=x^{1/2}.} Đối với mọi số thực không âm x và y, x y = x y {\displaystyle {\sqrt {xy}}={\sqrt {x}}{\sqrt {y}}} Đối với mọi số thực không âm x và và số thực dương y, x y = x y {\displaystyle {\sqrt {\frac {x}{y}}}={\frac {\sqrt {x}}{\sqrt {y}}}} Hàm số căn bậc hai là hàm liên tục với mọi x không âm và khả vi với mọi x dương. Nếu f biểu thị hàm căn bậc hai thì đạo hàm của f là: f ′ ( x ) = 1 2 x . {\displaystyle f'(x)={\frac {1}{2{\sqrt {x}}}}.} Căn bậc hai của số không âm được dùng trong định nghĩa chuẩn Euclid (và khoảng cách Euclid), cũng như trong những sự tổng quát hóa như không gian Hilbert. Nó xác định khái niệm độ lệch chuẩn quan trọng sử dụng trong lý thuyết xác suất và thống kê, được dùng trong công thức nghiệm của phương trình bậc hai; trường bậc hai,..., đóng vai trò quan trọng trong đại số và có áp dụng trong hình học. Căn bậc hai xuất hiện thường xuyên trong các công thức toán học cũng như vật lý. Tính căn bậc hai [ sửa | sửa mã nguồn ] Hiện nay đa phần máy tính bỏ túi đều có phím căn bậc hai. Các bảng tính máy tính và phần mềm khác cũng thường được sử dụng để tính căn bậc hai. Máy tính bỏ túi thường thực hiện những chương trình hiệu quả, như phương pháp Newton, để tính căn bậc hai của một số thực dương.[3][4] Khi tính căn bậc hai bằng bảng lôgarit hay thước lôga, có thể lợi dụng đồng nhất thức √ a = e ( ln a) / 2 hay √ a = 10 ( log 10 a) / 2. trong đó ln và log 10 lần lượt là lôgarit tự nhiên và lôgarit thập phân. Vận dụng phương pháp thử (thử và sai, trial-and-error) có thể ước tính √a và thêm bớt cho tới khi đủ độ chính xác cần thiết. Giờ xét một ví dụ đơn giản, để tính √6, trước tiên tìm hai số chính phương gần nhất với số dưới dấu căn, một số lớn hơn và một số nhỏ hơn, đó là 4 và 9. Ta có √4 < √6 < √9 hay 2 < √6 < 3, từ đây có thể nhận thấy √6 nhỏ hơn và gần 2,5, chọn giá trị ước tính là 2,4. Có 2,42 = 5,76 < 6 < 6,25 = 2,52 suy ra 2,4 < √6 < 2,5; từ đây tiếp tục thấy rằng √6 gần với trung bình của 2,4 và 2,5, vậy giá trị ước đoán tiếp theo là 2,45... Phương pháp lặp phổ biến nhất để tính căn bậc hai mà không dùng máy tính được biết đến với tên gọi "phương pháp Babylon hay "phương pháp Heron" theo tên người đầu tiên mô tả nó, triết gia người Hy Lạp Heron of Alexandria.[5] Phương pháp này sử dụng sơ đồ lặp tương tự phương pháp Newton–Raphson khi ứng dụng hàm số y = f(x)=x2 − a.[6] Thuật toán là sự lặp lại một cách tính đơn giản mà kết quả sẽ ngày càng gần hơn với căn bậc hai thực mỗi lần lặp lại. Nếu x ước tính lớn hơn căn bậc hai của một số thực không âm a thì a/x sẽ nhỏ hơn và bởi vậy trung bình của hai số này sẽ là giá trị chính xác hơn bản thân mỗi số. Tuy nhiên, bất đẳng thức AM-GM chỉ ra giá trị trung bình này luôn lớn hơn căn bậc hai thực, do đó nó sẽ được dùng như một giá trị ước tính mới lớn hơn đáp số thực để lặp lại quá trình. Sự hội tụ là hệ quả của việc các kết quả ước tính lớn và nhỏ hơn gần nhau hơn sau mỗi bước tính. Để tìm x: Khởi đầu với một giá trị x dương bất kỳ. Giá trị này càng gần căn bậc hai của a thì càng cần ít bước lặp lại để đạt độ chính xác mong muốn. Thay thế x bằng trung bình (x + a/x) / 2 của x và a/x. Lặp lại bước 2, sử dụng giá trị trung bình này như giá trị mới của x. Vậy, nếu x 0 là đáp số phỏng đoán của √a và x n + 1 = (x n + a/x n ) / 2 thì mỗi x n sẽ xấp xỉ với √a hơn với n lớn hơn. Áp dụng đồng nhất thức √ a = 2-n √ 4n a , việc tính căn bậc hai của một số dương có thể được đơn giản hóa thành tính căn bậc hai của một số trong khoảng [1,4). Điều này giúp tìm giá trị đầu cho phương pháp lặp gần hơn với đáp số chuẩn xác. Một phương pháp hữu dụng khác để tính căn bậc hai là thuật toán thay đổi căn bậc n, áp dụng cho n = 2. Căn bậc hai của số nguyên dương [ sửa | sửa mã nguồn ] Một số dương có hai căn bậc hai, một dương và một âm, trái dấu với nhau. Khi nói về căn bậc hai của một số nguyên dương, nó thường là căn bậc hai dương. Căn bậc hai của một số nguyên là số nguyên đại số — cụ thể hơn là số nguyên bậc hai. Căn bậc hai của một số nguyên dương là tích của các căn của các thừa số nguyên tố của nó, vì căn bậc hai của một tích là tích của các căn bậc hai của các thừa số. Vì p 2 k = p k {\displaystyle {\sqrt {p^{2k}}}=p^{k}} , chỉ có gốc của các số nguyên tố đó cần có một lũy thừa lẻ trong việc phân tích nhân tử. Chính xác hơn, căn bậc hai của một thừa số nguyên tố là : p 1 2 e 1 + 1 . . . p k 2 e k + 1 p k + 1 2 e k + 1 . . . p n 2 e n = p 1 e 1 . . . p n e n p 1 . . . p k {\displaystyle {\sqrt {p_{1}^{2e_{1}+1}...p_{k}^{2e_{k}+1}p_{k+1}^{2e_{k}+1}...p_{n}^{2e_{n}}}}=p_{1}^{e_{1}}...p_{n}^{e_{n}}{\sqrt {p_{1}...p_{k}}}} Dưới dạng mở rộng thập phân [ sửa | sửa mã nguồn ] Căn bậc hai của các số chính phương (ví dụ: 0, 1, 4, 9, 16) là các số nguyên. Các số nguyên dương khác thì căn bậc hai đều là số vô tỉ và do đó có các số thập phân không lặp lại trong biểu diễn thập phân của chúng. Các giá trị gần đúng thập phân của căn bậc hai của một vài số tự nhiên đầu tiên được cho trong bảng sau. Căn bậc hai của các số từ 1 đến 10 n {\displaystyle n} n {\displaystyle {\sqrt {n}}} 0 0 1 1 2 1,414 3 1,732 4 2 5 2,236 6 2,449 7 2,646 8 2,828 9 3 10 3,162 Bình phương của mọi số dương và âm đều là số dương, và bình phương của 0 là 0. Bởi vậy, không số âm nào có căn bậc hai thực. Tuy nhiên ta có thể tiếp tục với một tập hợp số bao quát hơn, gọi là tập số phức, trong đó chứa đáp số căn bậc hai của số âm. Một số mới, ký hiệu là i (đôi khi là j, đặc biệt trong điện học, ở đó "i" thường mô tả dòng điện), gọi là đơn vị ảo, được định nghĩa sao cho i2 = −1. Từ đây ta có thể tưởng tượng i là căn bậc hai của −1, nhưng để ý rằng (−i)2 = i2 = −1 do đó −i cũng là căn bậc hai của −1. Với quy ước này, căn bậc hai chính của −1 là i, hay tổng quát hơn, nếu x là một số không âm bất kỳ thì căn bậc hai chính của −x là − x = i x . {\displaystyle {\sqrt {-x}}=i{\sqrt {x}}.} Vế phải đích thực là căn bậc hai của −x, bởi ( i x ) 2 = i 2 ( x ) 2 = ( − 1 ) x = − x . {\displaystyle (i{\sqrt {x}})^{2}=i^{2}({\sqrt {x}})^{2}=(-1)x=-x.} Đối với mọi số phức z khác 0 tồn tại hai số w sao cho w2 = z: căn bậc hai chính của z và số đối của nó.
Cấu trúc so that: ý nghĩa và các cách dùng bạn cần nằm lòng
Bạn thường hay bắt gặp cấu trúc “so that” dưới nhiều cách sử dụng khác nhau trong câu nói tiếng Anh. Vậy cụ thể cấu trúc này có ý nghĩa như thế nào và cách sử dụng của nó ra sao? Trong nội dung bài viết dưới đây, mình trình bày chi tiết để các bạn hiểu rõ hơn nhé.
Ý nghĩa của cấu trúc “so that”
Nếu tách riêng nghĩa ra thì “so” thường được hiểu là “do đó, vì thế..”, “that” có nghĩa là “kia, đó”. Nhưng khi kết hợp với nhau thì ý nghĩa của cấu trúc này lại không hề liên quan tới ý nghĩa thông thường của các từ này.
“So that” có nghĩa là vậy nên, để, nhằm hoặc quá… đến nỗi mà. Cấu trúc này được sử dụng để đề cập tới lý do hoặc nhằm giải thích cho mệnh đề phía sau của câu.
Ví dụ:
– We go to Ho Chi Minh city so that we can meet them.
(Chúng tôi tới thành phố Hồ Chí Minh để có thể gặp họ.)
– She is so beautiful that many people become her fans.
(Cô ấy quá đẹp đến nỗi nhiều người đã trở thành người hâm mộ của cô ấy.)
– My brother works so hard that he doesn’t have time to hang out with us.
(Anh trai tôi làm việc quá chăm chỉ tới nỗi chẳng có thời gian đi ra ngoài cùng chúng tôi.)
Cấu trúc “so that” thường dùng trong tiếng Anh
Nội dung của nhiều bài kiểm tra, thi dành cho học viên khi học tiếng Anh thường xuyên có sự xuất hiện của cấu trúc này.
“So that”mang nghĩa “ để, nhằm”
S + V + so that + S+V
Ví dụ:
– She hides everything so that her parents don’t know where she goes.
(Cô ấy giấu mọi thứ để ba mẹ cô ấy không biết cô ấy đi đâu.)
Hai cấu trúc “so that và in order that” là có cả cách dùng và ý nghĩa như nhau. Bạn có thể sử dụng 2 cấu trúc này thay thế cho nhau để làm câu nói trở nên phong phú hơn.
Ví dụ:
– We go to Ho Chi Minh city so that we can meet them.
=> We go to Ho Chi Minh in order that we can meet them.
– She hides everything so that her parents don’t know where she goes.
=> She hides everything in order that her parents don’t know where she goes.
Cấu trúc “so that” mang nghĩa “quá… đến nỗi mà”
Cấu trúc so…that có thể được sử dụng kết hợp với danh từ, tính từ, trạng từ. Chúng ta sẽ cùng xem xét từng cách kết hợp dưới đây:
“So that” kết hợp với tính từ (adj)
S+ tobe + so+adj+that+S+V
Ví dụ:
– He is so naughty that other children don’t like to play with him.
(Cậu ta quá nghịch ngợm đến nỗi những đứa trẻ khác không muốn chơi cùng.)
– Our journey is so long that she feels so tired.
(Chuyến đi của chúng tôi quá dài khiến cô ấy cảm thấy mệt.)
“So that” + trạng từ (adv)
S + V + so + adv + that + S+V
Ví dụ
– He drove so fast that he crashed another car.
(Anh ta lái quá nhanh tới nỗi đâm vào một cái xe ô tô khác.)
– She does everything so carefully that she has never made any mistakes until now.
(Cô ấy làm mọi thứ quá cẩn thận nên cho tới bây giờ cô ấy vẫn chưa phạm phải lỗi nào.)
“So that” + danh từ đếm được số ít
S+V+so+adj+a/an+N+ that+S+V
Ví dụ
– He has received so special a gift that he feels so happy.
(Anh ấy vừa nhận được một món quà vô cùng đặc biệt khiến anh ấy cảm thấy rất vui.)
– It is so sad a story that she bursts into tears.
(Đó là một câu chuyện quá buồn đến nỗi cô ấy bật khóc.)
– Why doesn’t he go with you?
He is so bad a man that no one wants him to join.
(Sao anh ta không đi cùng với các bạn? – Anh ta là một anh chàng quá tệ đến nỗi chẳng ai muốn anh ta tham gia cả.)
“So that” + danh từ đếm được số nhiều
S+V+so many/few+N+that+S+V
Ví dụ
– She chooses so many skirts that she doesn’t have enough money to pay.
(Cô ấy chọn quá nhiều váy đến nỗi không có đủ tiền để thanh toán.)
– He brought so many foods that he didn’t need to go to the market to buy anything.
(Anh ta mang quá nhiều đồ ăn đến nỗi chẳng cần đi ra chợ mua bất cứ thứ gì.)
– My brother drank so many cups of coffee that he couldn’t sleep last night.
(Em trai tôi đã uống quá nhiều cafe đến nỗi chẳng tài nào ngủ được tối qua.)
“So that” + danh từ không đếm được
S+V+so much/little+N+that+S+V
Ví dụ
– We didn’t have so much time that we didn’t have lunch today.
(Chúng tôi không có nhiều thời đến nỗi trưa nay không ăn trưa.)
– She doesn’t share so much information that we don’t know what happened.
(Cô ấy không chia sẻ quá nhiều thông tin nên chúng tôi không biết chuyện gì đã xảy ra.)
– My mother spent so much money that my father is not happy with this.
(Mẹ tôi đã tiêu quá nhiều tiền đến nỗi ba tôi cảm thấy không vui với điều này.)
Mong rằng qua bài viết trên đây, các bạn hiểu hơn về ngữ pháp tiếng anh, đặc biệt là cấu trúc “so that”.Hãy ghi nhớ các cấu trúc trong bài viết để dễ dàng sử dụng khi cần thiết nhé!
So that: cấu trúc cách dùng cần nắm vững
Trong tiếng anh có một số từ khá thông dụng trong câu như so, too, either, neither, as,… nhưng mọi người lại rất hay nhầm lẫn. Nguyên nhân chính là do chưa hiểu hết nghĩa cũng như cách dùng của các từ này dẫn đến tình trạng dùng sai; dùng nhầm. Bởi vậy, bài học ngữ pháp hôm nay cung cấp cho các bạn những kiến thức về cấu trúc cách dùng so that để sử dụng đúng và đủ từ/cụm từ này.
Tìm hiểu về cấu trúc so that
So là gì?
So là từ có rất nhiều ý nghĩa. Tùy từng vị trí mà nó đứng trong câu.
Khi So là phó từ
>> So có nghĩa là đến mức như thế khi đứng trước một tính từ hoặc một trạng từ; một phó từ khác.
Ví dụ: Don’t look so angry!
(Đừng giận dữ như thế)
Cấu trúc của so với chức năng là phó từ như sau:
So + tính từ/ phó từ: đến mức như thế; rất; cực kỳ
Not so + tính từ/phó từ (+as)+…Không đến mức như thế
Ví dụ: It wasn’t so sad last time.
(Không đến nỗi buồn như thế đâu)
I haven’t spend so much time playing game.
(Tôi chưa từng để tốn quá nhiều thời gian cho việc chơi game.)
>> So có nghĩa là đến mức đến nỗi mà
S + be + so + adj + as + to V
Ví dụ: she was so kind as to take a taxi for me.
(Cô ấy tốt đến nỗi mà gọi taxi cho tôi.)
>> So được sử dụng trong so sánh bằng
S1 + tobe/ Verb + so + adj/adv + as + S2
He is so good a player as his wife.
(Anh ấy là người chơi giỏi như vợ anh ta.)
>> So many/ so much: nhiều dùng để chỉ một số hoặc lượng không xác định.
Ví dụ: so much something ( rất nhiều điều – vô nghĩa)
So much for somebody/ something: chẳng có gì để nói với ai cả; chẳng có gì để làm với cái này cả.
>> So có nghĩa là như thế này, cách kia.
Ví dụ: stand with your arms, so.
(Đứng giang tay ra, như thế đó.)
>> So có nghĩa là cũng như vậy, như thế.
So + trợ động từ + S
Dùng để đồng ý với quan điểm và hành động đưa ra ở câu trước để tránh lặp lại:
Ví dụ: He is divorced and so am I
Anh ấy đã lý hôn và tôi cũng vậy.
Dùng để tránh lặp lại, thường được sử dụng sau các động từ beleive; tell; say; hope; suppose.
Ví dụ: Is he coming? – I beleive so
So được sử dụng là liên từ
Khi so là liên từ có nghĩa là vì vậy, cho nên.
>> So được sử dụng sau dấu phẩy để nối hai vế câu có mối quan hệ nhân- quả với nhau.
Ví dụ:
The shops were closed, so I didn’t get any milk.
(Các cửa hiệu đã đóng cửa nên tôi không thể nào mua được sữa)
>> So có nghĩa để chỉ mục đích
Ví dụ: I gave you a map so you wouldn’t get lost
Tôi đưa cho bạn chiếc bản đồ này để bạn không bị lạc.
>> So đừng đầu câu để đưa ra kết luận: Vậy là…
Ví dụ: So I agreed with your opinion.
(vì vậy, chúng tôi đồng ý với quan điểm của bạn.)
Cấu trúc so that
>> So… that là cấu trúc được sử dụng phổ biến trong tiếng anh dùng để chỉ một hành động; một sự việc đó quá / đến nỗi như thế nào; để mà;…
Cấu trúc so that:
S1 + to be/ verb + so + adj/adv+ that + S2+…: cái gì quá.. đến nỗi mà.
Ví dụ:
This skirt is so small that I can’t put it on
Chiếc váy này quá nhỏ khiến tôi không thể mặc vào được.
>> So that: có nghĩa là với mục đích để làm gì. Với chức năng này so và that đi liền với nhau theo cấu trúc như sau:
S1+ Verb +…+so that+ S2+ Verb+ …
Ví dụ: She worked hard so that everything will be ready tomorrow.
(cô ấy làm việc chăm chỉ để mọi thứ sẽ sẵn sàng vào ngày mai.
Ngoài ra, so that còn có nghĩa tương đồng với in order to. Đọc chi tiết kiến thức in order to.
Đảo ngữ với so that
Ngoài cách dùng thông thường người học có thể tăng thêm cường độ nhấn mạnh cho câu được nói đến với cách đảo ngữ so that như sau:
S1 + to be + so + adj+ that + S2+…=So + adj + S1 + that + S2 + Verb 2+…
>> So that chỉ được sử dụng làm đảo ngữ khi có ý nghĩa là quá đến nỗi mà.
>> So much/ so great khi đảo ngữ ta có thể thay thay thế bằng such.
Ví dụ:
We are so much that we can’t manage to take a summer vacation for our children.
= Such are we that that we can’t manage to take a summer vacation for our children.
(Chúng tôi bận đến nỗi mà chúng tôi không thể thu xếp một kỳ nghỉ hè dành cho lũ trẻ.)
✅ Xem thêm: Phân biệt will và be going to
Tất cả những ngữ pháp liên quan đến như cấu trúc so that hướng dẫn cách dùng đã được đề cập đầy đủ trong bài viết trên. Bạn đọc tham khảo và luyện tập để tránh những lỗi sai hay mẹo bẫy trong các bài thi nhé. Nếu có ý kiến thắc mắc hay đóng góp về cho blog bạn đọc vui lòng comment dưới bài viết để chúng mình giải đáp và hoàn chỉnh hơn nhé. Chúc các bạn học tốt.
Cấu trúc và Cách sử dụng “So that” trong tiếng Anh chuẩn nhất
Ở bài học ngày hôm nay, chúng ta hãy cùng khám phá về cấu trúc “So that” – “Đến nỗi mà…” dưới tiếng Anh nhé. Đây là một cấu trúc gặp rất nhiều dưới một số bài rà soát, bài thi, do đó bạn đọc hãy nỗ lực nắm thật vững cấu trúc này nhé. Đây là cấu trúc được dùng để phóng đại tính chất của một sự vật, sự việc từ đó nêu lên hệ quả của chúng.
Xem thêm các bài viết sau:
1. Cấu tạo ngữ pháp – Cấu trúc “So that”
So that là gì?
Nhìn chung, có hai cấu tạo ngữ pháp cơ bản nhất của cấu trúc này:
Miêu tả tính chất của sự vật
S + tobe + so + adj + that + Clause (mệnh đề)
Ex:
NHẬP MÃ TADH5TR – NHẬN NGAY 5.000.000đ HỌC PHÍ KHÓA HỌC TẠI IELTS VIETOP Đặt hẹn
× Đăng ký thành công Đăng ký thành công. Chúng tôi sẽ liên hệ với bạn trong thời gian sớm nhất! Để gặp tư vấn viên vui lòng click TẠI ĐÂY.
This box is so heavy that I can’t lift it up. (Cái hộp này nặng đến nỗi mà tôi chẳng thể nhấc nó lên được)
This car is so expensive that I can’t afford to buy it myself. (Cái ô tô này cao tới nỗi mà tôi chẳng thể tự sắm nó được)
This place is so polluted that many kinds of animal couldn’t live with it. (Nơi này ô nhiễm đến nỗi mà nhiều loài động vật chẳng thể sống tại đây được)
The film was so amazing that everyone’s just keep talking about it. (Bộ phim tuyệt vời đến nỗi mà mọi người đều bàn tán về nó)
Today I am so lazy that I don’t even want to breathe. (Hôm nay tôi lười tới nỗi mà tôi còn chẳng muốn thở nữa cơ)
The people here are so friendly that you can have sex with them for the first time you two met. (Con người tại đây gần gũi tới nỗi mà cậu có thể ngủ với họ cho lần gặp đầu tiên)
Miêu tả tính chất của một sự việc
S + V + so + adj/adv + that + Clause (Mệnh đề)
Ex:
He felt so angry that he threw all the stuff away. (Anh ta cáu đến nỗi mà anh ta ném toàn bộ mọi thứ ra đường)
I love you so much that I could do anything for you. (Anh yêu em tới nỗi mà anh có thể làm bất luôn điều gì cho em)
She drove so fast that no one could catch up with her. (Cô ấy tài xế nhanh tới nỗi mà không người nào có thể đuổi kịp cô ấy cả)
He wants the car so badly that he could steal money for it. (Anh ta muốn có cái xe tới nỗi mà anh ta có thể ăn trộm tiền để sắm nó)
There are so many people that I couldn’t know where to find you. (Có nhiều người tới nỗi mà tôi không biết đâu là bạn)
Cấu trúc và Cách sử dụng “So that”
2. Cấu trúc tương đương – Cấu trúc “So that”
Ngoài ra, để cuộc hội thoại thêm phong phú, không chỉ có cấu trúc “so that” được dùng để phóng đại sự vật sự việc. Tuy nhiên, các cấu trúc mà Ecorp sắp trình làng cho bạn đọc trong đây là các cấu trúc cần phải dừng tại mức độ tham khảo, cấu trúc “So that” là cấu trúc cực kỳ quan trọng, bạn sẽ thấy rất nhiều tại một số bài kiểm tra.
It + tobe + such + a/an + adj + N + that + Clause
It was such a beautiful picture that everyone is just staring at it. (Đó quả thực mà một bức tranh đẹp, tới nỗi mà mọi người chỉ trơ ra nhìn nó)
It was such a wonderful day that I have been laughing all day. (Đó quả thực là một ngày tuyệt vời tới nỗi mà tôi luôn cười cả ngày)
It was such a difficult exercise that no one could do it. (Đó quả thực là một bài tập khó tới nỗi mà không người nào có thể làm được cả)
S1 + tobe + too + adj + for + S2 + to + V
This box is too heavy for me to lift. (Cái hộp này quá nặng để tôi có thể nâng lên được)
This place is too dirty for us to live in. (Nơi này quá bẩn để chúng tôi có thể sống được)
The shirt is too big for me to fit in. (Cái áo này quá rộng để tôi mặc vừa nó)
3. Cách dùng cấu trúc So that trong tiếng Anh
Cách dùng cấu trúc So that trong tiếng Anh
Người ta sử dụng cấu trúc so/such …. that (đến nỗi mà) theo nhiều cách sử dụng.
Dùng với tính từ và phó từ
Ví dụ: Terry ran so fast that he broke the previous speed record. Terry chạy nhanh đến nỗi mà anh ấy đã phá được kỉ lục được lập ra trước đó.
Dùng với danh từ đếm được số nhiều
Cấu trúc vẫn là so … that nhưng phải sử dụng many hoặc few trước danh từ đó.Ví dụ:I had so few job offers that it wasn’t difficult to select one.Tôi nhận được quá nhỏ lời yêu cầu mời làm việc cần phải thật không khó để chọn lựa lấy một công việc.
Dùng với danh từ không đếm được
Cấu trúc là so … that nhưng phải sử dụng much hoặc little trước danh từ đó.
Ví dụ:
He has invested so much money in the project that he can’t abandon it now.
Ống ấy đã đầu tư quá nhiều tiền vào dự án này đến nỗi giờ chẳng thể từ cất được nữa.
The grass received so little water that it turned brown in the heat.
Cỏ bị thiếu nước cần phải đã chuyển sang màu nâu dưới nhiệt độ như thế này.
Dùng với danh từ đếm được số ít
S + V + such + a + adjective + singular count noun + that + S + V
HOẶC
S + V + so + adjective + a + singular count noun + that + S + V
Ví dụ:
It was such a hot day that we decided to stay indoors. = It was so hot a day that we decided to stay indoors.
Đó là một ngày nóng bức đến nỗi chúng tôi đã quyết định sẽ ngồi lì dưới nhà.
It was such an interesting book that he couldn’t put it down. = It was so interesting a book that he couldn’t put it down.
Quyển sách đó hay đến nỗi anh ấy chẳng thể rời mắt khỏi nó.
Dùng such trước tính từ + danh từ
Ví dụ:
They are such beautiful pictures that everybody will want one.
Chúng quả là một số bức tranh tuyệt đẹp mà người nào cũng muốn sở hữu.
This is such difficult homework that I will never finish it.
Bài tập về nhà này khó đến nỗi con sẽ không bao giờ làm được.
Xem thêm tài liệu để học tập tốt hơn bạn nhé!
Xem thêm:
4. Các trường hợp đặc biệt dùng “So…that”
Các trường hợp đặc biệt thì như thế nào nhỉ?
Sau đây có 2 trường hợp đặc biệt khi sử dụng cấu trúc “so… that” bạn cần lưu ý nha.
a – Với few, many, little, much
Cấu trúc:
S + V + so + few/many/ little/much + N + that + S + V
Cấu trúc này vẫn giữ nghĩa là ai đó có quá nhiều hoặc quá ít cái gì đó đến nỗi mà, nhưng mang tính chất nhấn mạnh hơn.
I had so few job offers that it wasn’t difficult to select one.
(Tôi quá có ít đề nghị công việc đến mức mà nó thật khó khăn để chọn ra 1 công việc.)
He has invested so much money in the project that he can’t abandon it now.
Anh ấy đã đầu tư rất nhiều tiền vào dự án đến mức mà anh ấy ko không bỏ nó.
b – Với danh từ đếm được số ít
Cấu trúc:
So + adjective + a + singular count noun + that
Cấu trúc này dùng để nhấn mạnh hơn và tính chất của sự vật sự việc. Bạn có thể nhìn ví dụ dưới đây nhé.
It was so hot a day that we decided to stay indoors.
(Trời quá nóng tới mức mà chúng tôi quyết định ở trong nhà.)
Trong nhiều bài tập, đặc biệt là trong các bài thi dành cho học sinh giỏi, người ra đề “thích” ra những mẫu cấu trúc đặc biệt như này để “thử thách” trình độ của học sinh, vậy nên bạn hãy học thuộc các mẫu cấu trúc này để đảm bảo không mất điểm nhé!
5. Bài tập cấu trúc “so/such… that”
Đề bài: Viết lại các câu dưới đây và sử dụng các từ được gợi ý:
1. It was such an expensive house that nobody can buy it.
→ The house was so ________________________________________
2. The food was so good that we ate all of it.
→ It was __________________________________________________
3. The patient was too weak to get up.
→ The patient was so ________________________________________
4. This room is too dark for me to study.
→ This room is so __________________________________________
5. This room is too small for us to take the meeting
→ It is such ___________________________________________
6. The test was so difficult that we couldn’t do it.
→ It is __________________________________________
7. The map is too old for me to read.
→ The map is ___________________________________________
Đáp án:
The house was so expensive that nobody can buy it. It was such good food that we ate all of it. The patient was so weak that he cannot get up. This room is so dark that I cannot study in it. It is such a small room that we cannot take the meeting in it. It is such a difficult test that w couldn’t do it. The map is such an old one that I cannot read it.
Trên đây là một một số kiến thức cơ bản nhất về cấu trúc So that. Hi vọng một số kiến thức này sẽ giúp bạn mở mang kiến thức ngữ pháp tiếng Anh của mình. Chúc bạn thành công
Nguồn: www.tuhocielts.vn
키워드에 대한 정보 so that can
다음은 Bing에서 so that can 주제에 대한 검색 결과입니다. 필요한 경우 더 읽을 수 있습니다.
이 기사는 인터넷의 다양한 출처에서 편집되었습니다. 이 기사가 유용했기를 바랍니다. 이 기사가 유용하다고 생각되면 공유하십시오. 매우 감사합니다!
사람들이 주제에 대해 자주 검색하는 키워드 Căn Số Là Như Thế Nào? Người Có Căn Số Biểu Hiện Ra Sao? Làm Sao Biết Căn Ai? Giải Đáp Tâm Linh P10
- căn số là như thế nào
- can so la nhu the nao
- người có căn số biểu hiện ra sao
- nguoi co can so bieu hien ra sao
- làm sao biết căn ai
- lam sao biet can ai
- giải đáp tâm linh
- giai dap tam linh
- chìa khóa tâm linh
- chia khoa tam linh
- căn đồng số lính
- can dong so linh
- căn tam tứ phủ
- can tam tu phu
- căn tu
- căn nhà phật
- can tu
- can nha phat
- căn đạo
- can dao
- đạo mẫu
- dao mau
- căn số
- can so
- cô đồng trang nhung
- thanh đồng trang nhung
Căn #Số #Là #Như #Thế #Nào? #Người #Có #Căn #Số #Biểu #Hiện #Ra #Sao? #Làm #Sao #Biết #Căn #Ai? #Giải #Đáp #Tâm #Linh #P10
YouTube에서 so that can 주제의 다른 동영상 보기
주제에 대한 기사를 시청해 주셔서 감사합니다 Căn Số Là Như Thế Nào? Người Có Căn Số Biểu Hiện Ra Sao? Làm Sao Biết Căn Ai? Giải Đáp Tâm Linh P10 | so that can, 이 기사가 유용하다고 생각되면 공유하십시오, 매우 감사합니다.